Năm 2015 khoa khám BNN của Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh Nghệ An đã khám sức khỏe định kỳ cho 45 lượt đơn vị với
tổng số 24.898 công nhân, khoa đã phối hợp với Viện sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường tổ chức khám 06 đơn vị với tổng số 1.433 người,
phát hiện người mắc bệnh nghề nghiệp như: Bệnh sạm da nghề nghiệp là 80
người, bệnh viêm phế quản mãn tính là 12, bệnh bụi phổi silic 15 và
bệnh điếc nghề nghiệp 06 người, bên cạnh đó Trung tâm lấy mẫu đo đạc các
yếu tố liên quan đến môi trường lao động như độ ồn, nồng độ bụi, độ ẩm, ánh sáng... tại 06 đơn vị (trong đó Tổng số đo độ ồn 308, số mẫu không
đạt tiêu chuẩn cho phép là 17 mẫu, tỷ lệ mẫu không đạt tiêu chuẩn cho
phép là 5,51%. Tổng số đo nồng độ bụi 564, số mẫu không đạt tiêu chuẩn
cho phép là 0,2 mẫu, tỷ lệ mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép là 0,35%.) 
Cán bộ Y tế đang làm các xét nghiệm cho người lao động
Bệnh điếc nghề nghiệp
Người
lao động làm việc ở môi trường có tiếng ồ tiếp xúc liên tục dần dần sẽ
bị giảm thính lực, nếu tiếp xúc từ 3 tháng trở lên và mỗi ngày trên 6
giờ sẽ dẫn tới điếc nghề nghiệp. Triệu chứng ban đầu của bệnh là nghe
kém, người bệnh thường không biết. Bệnh thường diễn biến làm 3 giai đoạn
với thời gian khác nhau tùy theo từng người. Giai
đoạn đầu xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi tiếp xúc với tiếng
ồn, người bệnh cảm thấy ù tai, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tức ở hai
tai, đau đầu, mất ngủ... Giai đoạn tiềm tàng: chỉ có triệu chứng duy
nhất là nghe kém, nghe kém ngày càng tăng, kéo dài hàng tháng, hàng năm
tùy theo mỗi người. Giai đoạn rõ rệt: người bệnh nhận thấy mình nghe kém
khi giao tiếp ngôn ngữ, nghe kém cả hai tai ngày càng tăng đưa tới
điếc, điếc không hồi phục. Theo
BS.CKI Lê Tuấn Anh - Trưởng khoa sức khỏe nghề Nghiệp. “Để hạn chế điếc
nghề nghiệp, khi làm việc trong môi trường tiếng ồn NLĐ cần sử dụng các
dụng cụ bảo vệ như nút tai, loa che tai... Người sử dụng lao động nên
bố trí thời gian làm việc hợp lý cho NLĐ, khám sức khỏe định kỳ, đo
thính lực để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời” 
Cán bộ y tế đang lấy mẫu đo các yếu tố liên qua đến môi trường lao động
Bệnh bụi phổi Silic Bệnh
bụi phổi Silic là tình trạng bệnh lý ở phổi do hít thở bụi có chứa
Silic trong môi trường lao động. Tác nhân gây bệnh bụi phổi Silic là
Silic tự do (SiO2). Đây là bệnh không hồi phục và hiện chưa có thuốc
điều trị. NLĐ làm công việc như: khai
thác than và khoáng sản, khoan đường hầm xuyên núi đá; các nghề thường
xuyên tiếp xúc với cát như: phun, trát, đánh gỉ, mài nhẵn, đánh bóng đá,
thủy tinh, làm khuôn cát; trong ngành công nghiệp luyện kim, đúc; công
nghệ sản xuất đá cho vật liệu xây dựng; nghề sành, sứ, đồ gốm, sản xuất
gạch chịu lửa, xay khoáng sản; những nha sĩ làm răng giả... thường dễ
nhiễm bệnh này và đặc biệt những người mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp
mãn tính có nguy cơ nhiễm bệnh bụi phổi Silic cao hơn người bình
thường. Triệu chứng của bệnh là khó
thở khi gắng sức nhưng về sau có thể khó thở liên tục và đôi khi khó thở
dạng suyễn (có co kéo lồng ngực và nghe thở khò khè). Tiếp đến bệnh
nhân bị ho, lúc đầu ho khan, về sau ho có đờm. Triệu chứng ho phụ thuộc
vào người bệnh và thời tiết (dễ ho khi thời tiết lạnh và ẩm thấp). Với
những người hút thuốc lá nhiều hay có tiền sử bệnh phổi, ho nhiều hơn. Diễn
biến bệnh bụi phổi Silic thường âm thầm, từ từ và kéo dài nhiều năm,
không thể hồi phục được. Bệnh không có thuốc đặc hiệu, chỉ có thể chữa
trị triệu chứng, giúp bệnh nhân bớt khó thở, bớt ho, nhiễm trùng (nếu
có). Về lâu dài khi bệnh nhân bị suy hô hấp nặng phải hỗ trợ thở oxy. Bệnh
bụi phổi Silic được phân loại làm ba thể: mãn tính (mắc bệnh sau 15-20
năm tiếp xúc với bụi Silic); bán cấp tính (sau 5-10 năm); cấp tính (dưới
5 năm). Biến chứng của bệnh bụi phổi Silic thường là nặng như: bị bệnh
lao, bệnh viêm phổi; giãn phế quản, viêm phế quản, viêm mủ màng phổi;
tràn khí màng phổi, khí thủng phổi, hoại tử vô khuẩn; tim giãn nở, tim
đập nhanh, suy tim, tổn thương mạch vành... 
Cán bộ y tế đang kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động
Theo BS.CKI Lê Tuấn Anh - Trưởng khoa sức khỏe nghề Nghiệp- Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh. “Để phòng ngừa bệnh bụi phổi Silic thì những NLĐ làm
việc trong môi trường không khí có nồng độ bụi Silic cao cần thường
xuyên đeo khẩu trang ngăn bụi hoặc dùng mặt nạ lọc bụi khi tiếp xúc với
bụi. Tránh lao động gắng sức cao vì nếu hô hấp tăng làm cho bụi tăng
cường xâm nhập phổi. Ngoài ra, NLĐ
làm việc ở những nơi có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic cao cần được
khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ. Trong đợt khám sức khỏe
định kỳ nên phối hợp khám BNN và chụp X-quang cho các đối tượng có thâm
niên phơi nhiễm bụi hoặc có biểu hiện bệnh lý nghi ngờ. Kết hợp chụp
X-quang phổi cùng với đo chức năng hô hấp để đánh giá nguy cơ bệnh lý
của người NLĐ phơi nhiễm với bụi. Thu Hiền (tổng hợp)
Trung tâm TT-GDSK
|